bài thuốc từ me

Cây me – vị thuốc mọc dại với nhiều công dụng chữa bệnh

Ở những vùng quê, bạn sẽ rất dễ bắt gặp hình ảnh của cây me, có nhà trồng một hàng me làm hàng rào. Người ta trồng me vì nó rất dễ trồng, nếu bị đâm vào đất thì nó sẽ mọc chồi ngay trong ngày hôm sau! Tuy nhiên, quả me chín có vị chua chua ngọt ngọt, là loại trái cây ưa thích của nhiều người và nhất là trẻ nhỏ. Có thể nói, hình ảnh những hàng me đã rất gắn bó với cuộc sống của người dân miền Tây từ bao đời nay. Không chỉ vậy, một số bộ phận của loại cây này còn được dùng để chữa nhiều bệnh rất hiệu quả, bạn đã nghe đến việc chữa tiểu đường, khí hư từ me chưa? Nếu chưa thì hãy cùng Người đẹp thời trang tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Sơ lược về cây me

Sơ lược về cây me

Tiến sĩ Võ Văn Chi, tác giả Từ điển Cây thuốc Việt Nam cho biết cây me tên khoa học là Tamarindus indica L., thuộc họ đậu Fabaceae. Me là loại cây gỗ to, cao đến 20 m. Cành mang lá, hoa và quả. Lá kép lông chim chẵn, gồm từ 10 đến 12 đôi lá chét có gốc không cân xứng, chóp lõm. Chùm hoa ở ngọn các nhánh nhỏ có từ 8 đến 12 hoa. Hoa có 2 lá bắc vàng, dính nhau thành chóp và rụng sớm, 4 lá đài trắng, 3 cánh hoa vàng có gân đỏ. Quả dài, mọc thõng xuống, hơi dẹt, thẳng, thường chứa từ 3 đến 5 hạt màu nâu sẫm, trơn. Thịt quả hay cơm quả có vị chua.

Đây là loài thực vật cổ nhiệt đới, được trồng nhiều tại Ấn Độ. Me cũng được trồng phổ biến Việt Nam. Ở miền Bắc cây ra hoa từ tháng 11 đến tháng một, có quả từ tháng 5 đến 7. Miền Nam cây ra hoa từ tháng 4 đến 6, có quả từ tháng 9 đến 12.

Đông y dùng toàn cây me để làm thuốc gồm quả, hạt, lá, vỏ thân và cành, gỗ. Quả có vị chua, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải năng, giúp tiêu hóa nhuận tràng, chống bệnh hoại huyết, đau gan vàng da và nôn ọe, rối loạn mật. Hạt giúp tẩy giun. Gỗ me có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu. Vỏ me thu liễm. Lá giúp giải độc. Nước sắc quả me có tác dụng lợi tiểu. Quả me giúp kháng khuẩn.

Lợi ích sức khoẻ của quả me

Lợi ích sức khoẻ của quả me

  • Hỗ trợ tiêu hóa: Me được dùng trong khá nhiều đơn thuốc cổ với tác dụng nhuận tràng, điều trị giun ở trẻ em. Thịt me giàu chất xơ ngăn ngừa táo bón, tăng hoạt động của ruột. Bên cạnh đó, me cũng có thể ngăn ngừa các bệnh về rối loạn tiêu hóa như chứng trào ngược.
  • Kiểm soát huyết áp: Kali trong me giúp kiểm soát huyết áp, nhịp tim bằng cách duy trì cân bằng chất lỏng trong cơ thể. Me còn chứa sắt đóng vai trò chính trong việc sinh và phát triển hồng cầu.
  • Cân bằng cholesterol trong máu: Trái me rất hiệu quả để giảm cholesterol máu, bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh tim mạch vì me còn giàu chất chống ôxy hóa và chất xơ.
  • Cải thiện sức khỏe của mắt: Me giàu vitamin A rất cần thiết cho mắt, giảm chứng suy giảm thị lực tuổi già. Me còn chứa chất có tính năng bảo vệ, trị chứng khô mắt. Uống nước me có thể giúp bạn phòng ngừa sưng mắt.
  • Ngăn ngừa viêm nhiễm: Me có khả năng chống nhiều loại viêm nhiễm như cảm lạnh, cảm cúm. Nó không chỉ giúp tăng cường miễn dịch mà còn có thể dùng làm thuốc trị sốt vì rất giàu vitamin, chất khoáng. Cứ 100 g me cung cấp 36% nhu cầu thiamin, 35% sắt, 23% magiê, 16% phốt pho hàng ngày. Các chất khác bao gồm niacin, canxi, vitamin C, đồng và pyridoxine
  • Giúp da khỏe: Me từng được dùng để trị các vết bỏng nhẹ, giúp da hồi phục nhanh hơn sau khi bị nhiễm trùng.

Thành phần dược lý và bài thuốc từ me

Phân tích thành phần dược lý cho thấy lá me chứa từ 16 đến 18% axit hữu cơ. Trong đó có các axit D-tartric, L-malic, citric, đường, pectin, protein, mỡ, vitamin B, C, các chất vô cơ  như canxi, kali, photpho. Ngoài ra còn có tinh dầu limonene, terpinen-4-ol, neral, alpha-terpineol, geranial, geraniol, methyl salicylate, safrol, beta-ionon, y-ionon, ethyl cinnamat, beta-sitosterol và tamarindienal. Hạt chứa protein, lipid và polysaccharid. Lá chứa orientin, isoorientin, vitexin và isovitexin (glucosid).

Tiến sĩ Võ Văn Chi giới thiệu một số bài thuốc từ quả và hạt me như sau:

  • Đái tháo đường: Dùng một kg hạt me chín bỏ vào chảo gang đổ ngập nước đun cho chín, tiếp tục đun cho cạn nước, rồi sao cho khô vàng thơm. Để nguội, tán bột mịn. Mỗi lần uống 10 g với nước chín. Ngày 3 lần trước khi ăn.
  • Có thai chán cơm hay nôn nghén: Ăn mứt me hay sắc quả me uống.
  • Khí hư: Nhân hạt me, gôm nhựa cây giềng giềng, nhân quả ấu nước. Mỗi vị lượng bằng nhau đem phơi khô, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 10 g, ngày 2 lần, liên tục trong 30 đến 40 ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *